A. Kiến thức cần có để đọc hiểu nội dung ta cần có:
1. Kiến thức về can chi, ngũ hành sinh khắc.
Nếu chưa nắm vững mời bạn tới khóa học online miễn phí của tôi để học rồi quay lại tiếp tục. Học miễn phí “tại đây”
2. Khái niệm Thập thần (hay còn gọi là lục thân)
Ngày chủ: Chính là can ngày. Trong “Bát tự” lấy can ngày làm chủ phối hợp với ngũ hành âm dương sinh khắc của can chi tứ trụ để suy đoán dự trắc. Ta có:
Khắc ta: cái khống chế ta là sao Quan
Sinh ta: cái phù trợ ta là sao Ấn
Giống ta: cái trợ giúp ta là sao Tỷ kiên kiếp tài
Ta sinh: cái thất thoát ta là sao Thực thần thương quan
Ta khắc: cái làm hao ta là sao Tài.
B. Dự trắc vận đỏ theo tứ trụ
1.Tứ trụ người gặp nhiều may mắn, công danh vinh hiển
Ất và Canh tương hợp, nêu sinh vào tháng Thân Dần tức tháng 7, 8 Kim là chỗ vượng, tức hơp mà hóa thành chân Kim. Nêu Ất và Canh đều ở chỗ vượng thì mệnh nam chu ve xán lạn, hiên đạt. Canh là Kim, Kim chủ cương, chủ nghĩa, Ất là Mộc, chủ nhân, do đó trong cục mệnh xuất hiện Canh, Ất đồng thời đều ở chỗ vượng thì là mệnh quý.
Trụ ngày của mệnh này là Ất Mão, sinh vào tháng Thân, Kim ứng với vượng khí. Mão Mộc dưới vị trí lộc của Ất Mộc, thời chi Thìn lại nhận khí của Mộc, Ất Mộc vượng tướng. Canh sinh vào tháng 7, chỗ nguyệt kiến lộc, niên thời trụ có hai Canh tương trợ, Địa chi lại nhận khí của Kim trong niên chi Tuất, thời chi Thìn là thấp thổ (đất cẩm), có thể dưỡng Kim. Canh Kim không phải yếu, Ất Canh vượng, chủ về sự nghiệp hiển đạt.
2. Tứ trụ người làm quan
Trong tứ trụ nhiều Mậu, Kỷ, Mậu Kỷ lại vượng khí (bốn mùa Thổ vượng) tức là con cháu làm quan trong thôn; Mậu Kỷ nhận tướng khí thì là có tài phúc.
Thiên can trụ năm của mệnh này là Mậu, Thiên can trụ tháng là Kỷ, trụ tháng Kỷ Mùi là tháng 6, tức là Thổ vượng, do đó chủ về con cháu làm quan trong làng xã.
3. Tứ trụ dự trắc xuất thân quyền quý
Tốn ứng với Đông Nam, Ly ứng với chính Nam, chị phương vị của Địa chi Tỵ, Ngọ. Tỵ, Ngọ thuộc Hỏa; Bính, Đinh thuộc Hỏa; Bính, Đinh thêm Tỵ, Ngọ thì Hỏa với Hỏa là cùng loại, cùng loại là vượng, tức là may mắn.
Thiên can trụ năm của mệnh này là Đinh, Thiên can trụ ngày là Bính, Địa chi trụ năm là Tỵ, Địa chi trụ ngày là Ngọ, phù hợp với “Tốn Ly vượng tướng”, chủ về xuất thân trong gia đình quyền quý.
4. Tứ trụ người giàu có, nổi tiếng
Thiên can tứ trụ có nhiều Giáp, Ất hoặc nạp âm tứ trụ có nhiều Mộc, rơi vào vượng tướng khí, trong Thiên can tứ trụ có Canh, Tân hoặc nạp âm tứ trụ có Kim, tức là Mộc nhiều Kim khắc chế là mệnh phú quý.
Nếu mệnh tứ trụ của một người như sau: Thiên can ngày là Giáp Mộc, thiên can trụ giờ là Ất Mộc, Dậu là nguyệt kiến, là quan của Giáp Mộc. Thiên can trụ tháng là Tân Kim, ứng với bố cục “Hữu khí phùng Kim”, chủ về người thành đạt, phú quý hiển hách.
Thiên can trụ năm của mệnh này là Đinh, Thiên can trụ ngày là Bính, Địa chi trụ năm là Tỵ, Địa chi trụ ngày là Ngọ, phù hợp với “Tốn Ly vượng tướng”, chủ về xuất thân trong gia đình quyền quý.
5. Tứ trụ người văn võ toàn tài
Tứ mạnh chỉ tháng đầu tiên của bốn mùa, tức là tháng 1 mùa xuân, tháng 4 mùa hè, tháng 7 mùa thu, tháng 10 mùa đông, hay còn gọi là tháng Dần, Tỵ, Thân, Hợi. Nếu địa chi tứ trụ là nơi trường sinh của Thiên can tứ trụ, địa chi thanh mà không trọc, vượng mà không loạn, chủ về văn võ toàn tài, được thăng quan tiến chức. Nếu mệnh tứ trụ một người như sau:
Trong mệnh này, Địa chi tứ trụ là Dần, Thân, Hợi, Tỵ. Thiên can là Giáp, Nhâm. Quý, Đinh, Giáp Mộc trường sinh tại Hợi, Nhâm Quý Thủy trường sinh tại Thân, Đinh Hỏa trường sinh tại Dần, vượng tại Tỵ. 4 Địa chi là nơi trường sinh của 4 Thiên can, chủ về văn võ toàn tài, hơn nữa lại được thăng quan tiến chức nhanh chóng.
Địa chi tứ trụ là nơi trường sinh của nạp âm tứ trụ, cũng chủ về địa vị tôn quý đặc biệt. Mệnh tứ trụ của một người như sau:
Địa chi tứ trụ là Dần, Thân, Tỵ, Hợi là đủ tứ mạn. Nạp âm tứ trụ là Tùng bách Mộc, Tuyền trung Thuỷ, Phúc đăng Hoả, Ốc thượng Thổ, Mộc trường sinh tại Hợi; Thuỷ, Thổ trường sinh tại Thân, Hoả trường sinh tại Dần, Địa chi tứ trụ là nơi trường sinh của nạp âm tứ trự, nên người này có thể đạt được địa vị tôn quý đặc biệt.
Địa chi tứ trụ là nơi trường sinh của nạp âm tứ trụ, cũng chủ về địa vị tôn quý đặc biệt. Mệnh tứ trụ của một người như sau:
6. Tứ trụ người tài sắc vẹn toàn
Tốn Khôn là hai quẻ trong Bát quái. Tốn là Đông Nam; Địa chi là Thìn, Tỵ cũng là phương Đông Nam; Khôn là Tây Nam; Địa chi là Mùi, Thân cũng là phương Tây Nam. “Đinh vượng Tốn Khôn” tức chỉ Đinh Tỵ, Đinh Mùi. Đinh Hoả trường sinh tại Dậu; Mùi là Quan đới, Tỵ là đế vượng. Mùi và Tỵ là chỗ vượng của Đinh Hoả, do đó gọi là “Đinh vượng Tốn Khôn”.
Trụ ngày là Đinh Tỵ lại gặp trụ giờ là Đinh Mùi, nếu mệnh nữ thì chắc chắn là người con gái thông minh, có tài thi hoạ.
7. Tứ trụ người xuất thân may mắn
Phần này chủ yếu xem 10 can lộc. Trong Địa chi trụ ngày, trụ giờ có thai lộc, chủ tổ tiên phú quý, tài sản dồi dào. Trong Địa chi trụ ngày, trụ giờ có nguyệt lộc, đời cha phú quý, có thể được trợ giúp từ cha mẹ. Trong Địa chi trụ ngày, trụ giờ có nhật lộc, bản thân phú quý. Trong địa chi trụ ngày, trụ giờ có thời lộc, con cháu phú quý.
Mệnh tứ trụ của một người như sau:
Thiên can tứ trụ là Giáp, Canh, Giáp, Đinh; Địa chi tứ trụ là Dần, Ngọ, Thân, Mão. Trong mệnh này, can tháng là Canh Kim, Canh lộc tại Thân, chi ngày là Thân. Có thể phán đoán, người này được nhờ cha mẹ.
8. Tứ trụ của người phú quý
Trong Ngũ hành gặp Địa chi tam hợp, lại vượng tướng, là người phú quý. Ví như, Hợi Mão Mùi tam hợp là Mộc, Mộc vượng vào mùa xuân, nếu người tuổi Hợi Mão Mùi sinh vào mùa xuân sẽ được phú quý. Các tam hợp khác cũng suy luận tương tự.
Mệnh tứ trụ của một người như sau:
Trong mệnh này Địa chi có Hợi Mão Mùi là tam hợp, tức được gọi là bản quái. Trụ tháng là Mậu Dần, Dần là tháng giêng, Mộc vượng vào mùa xuân, nên mệnh người này là phú quý.
Ngũ quái là chỉ quẻ Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ. Lấy tam hợp Địa chi làm chuẩn thì Hợi, Mão, Mùi là tam hợp Mộc; Dần, Ngọ, Tuất là tam hợp Hỏa; Tỵ, Dậu. Sửu là tam hợp Kim; Thân, Tý, Thìn là tam hợp Thủy; Thìn, Tuất, Sửu là Thổ cục.
Thái tuế được dùng là chỉ Địa chi trong tứ trụ có tam hợp, giống như quẻ tam hợp. Nếu Địa chi trong trụ áng, ngày, giờ là tam hợp, địa chi của trụ năm không nằm trong tam hợp thì không luận theo quẻ tam hợp.
Mệnh tứ trụ của một người như sau:
Trong mệnh này, Địa chi của tứ trụ có bộ tam hợp Dần, Ngọ, Tuất, Địa chi của trụ năm là Dần cũng nằm trong bộ tam hợp, nên Thái tuế được dùng. Vì Hỏa chủ võ, chủ tôn, mệnh chủ thể hiện là quân nhân quyền cao chức trọng.
C. Xem nhân tướng biết vận đỏ
Số 6: Sống rất thọ, cuộc đời sung túc nên có cả nốt ruồi số 2.
Số 7: Số may mắn, làm việc thường gặt hái được nhiều thành công.
Số 8: Nốt ruồi đại phú, có nhiều tiền bạc, tài của.
Số 9: Nốt ruồi quý, thường có danh vọng, địa vị cao trong xã hội.
Số 10: Người biết xuôi theo thời, thường được người có thế lực nâng đỡ.
Số 12: Nốt ruồi biểu hiện cuộc đời thường gặp nhiều may mắn.
Số 17: Thường có nhiều tiền bạc.
Số 21: Nốt ruồi công danh: Thi cử dễ đỗ đạt, thường làm việc trong các nghề chuyên môn, cần bằng cấp.
Số 24: Nốt ruồi phú quý: Tốt về cả công danh lẫn tài lực.
Số 25: Thường thân cận với những người quyền quý hay giàu có.
Số 26: Nốt ruồi đa nghệ: Nghề nào làm cũng dễ thành công.
Số 29: Nốt ruồi thiên lộc: CUộc đời gặp nhiều may mắn, thường có của trên trời rơi xuống.
Số 30: Nốt ruồi khôn ngoan, biết lợi dụng thời cơ để kiếm lời.
Số 35: Nốt ruồi may mắn: Cuộc đời ít rủi ro, thường được nhiều người giúp đỡ.
Số 36: Nốt ruồi phú: Làm giàu nhanh chóng.
Số 39: Tốt về mọi mặt từ sự nghiệp đến tình cảm.
Số 45: Nốt ruồi phát đạt: Làm ăn dễ thành công.
Số 60: Thông minh và khôn ngoan, học ít hiểu nhiều.
Số 62: Thông minh, sống thọ, tiền bạc trung bình.
Số 66: Thông minh, học ít hiểu nhiều, sống thọ.
Số 79: May mắn trong làm ăn, công việc luôn có người giúp.
Số 80: Thông minh, nhạy bén, thi cử dễ đỗ đạt.
Số 81: Nốt ruồi hòa lộc: Tiền hết lại có, không bị túng thiếu.
Số 83: Nốt ruồi phú: Thường giàu có nhờ làm ăn được nhiều người giúp đỡ.
Số 84: Nốt ruồi may mắn: Cuộc đời thường may mắn, dễ kiếm tiền.
Số 86: Thường có tài lộc, giàu có.
Số 89: Khôn ngoan, thông minh, tính tình rộng rãi.
Số 90: Số sung sướng, không giàu nhưng nhàn hạ, hưởng thụ.
Số 91: Nốt ruồi bình an: Cuộc đời bình an, yên ấm.
Số 94: Giàu có và khôn ngoan, hay gặp may mắn về tài lộc.
Số 95: Thường có danh vọng, địa vị trong xã hội.
10 tướng pháp căn bản cần phải ghi nhớ trong giao tiếp
“Dụng nhân như dụng mộc”, xem tướng người khác để sử dụng cho phù hợp là kinh nghiệm quý báu của người xưa. Cha ông ta cũng nói “nhìn mặt mà bắt hình dong” là để nắm bắt tình hình. Tuy “tâm sinh tướng” nhưng “tâm tùy cảnh chuyển” chính là nói đến sự biến đổi liên tục của tướng mạo. Dưới đây là mười tướng pháp căn bản cần phải ghi nhớ trong giao tiếp do thầy Nguyễn Hoàng tóm lược.
1. Đi
Đi khoan thai thì đời nhàn hạ. Đi gấp gáp thì cực nhọc ôm đồm. Bước chậm và ngắn là người kỹ lưỡng. Bước dài mà nhanh là kẻ ham làm. Đi mà cúi đầu là không tự tin. Đi mà ngẩng đầu là người ngạo mạn. Đi êm nhẹ thì thông minh. Đi uỳnh uỳnh thì lỗ mãng. Đi mà nhìn ngang nhìn dọc, thỉnh thoảng quay lại phía sau là người không đứng đắn. Đi mà mông ngáy sang bên này bên nọ là ưa nhục dục xác phàm.
2. Ngồi
Ngồi rung đùi thì ưa nhục dục. Ngồi dạng chân là kẻ vô tư. Ngồi dúm dó thì không tự tin. Ngồi ngả lưng là người bị động. Hai tay chống gối thì biết tập trung. Hai tay khoanh thì không cởi mở. Ngồi như chó là tướng giàu sang. Hai vai xuôi thì thiếu nghị lực.
3. Nói
Giọng trầm và ấm thì nội lực khỏe khoắn. Giọng yếu và mỏng là sức khỏe kém hèn. Giọng thé và chua là người hay gây sự. Giọng khỏe và trong thì mạch lạc đường hoàng. Giọng lúc cao lúc thấp, lúc bổng lúc trầm là người giỏi ngoại giao. Giọng đều đặn mờ nhòa là người chuyên mưu mẹo. Giọng sang sảng là người vô tư. Giọng lừ đừ là người hay nghĩ.
4.Cười
Miệng cười rộng khóe thì tốt bụng cởi mở, dễ có con trai. Miệng bó nụ cười thì tiểu nhân suy tính, thường sinh con gái. Miệng cười hở lợi thì khó giữ nội tình. Miệng cười lấp răng thì mưu mô nguy hiểm. Răng trắng và đều thì mạnh khỏe, thành đạt. Răng vàng, nhấp nhô thì vất vả nhọc nhằn. Môi dày dặn thì nhờ phúc mẹ cha. Môi mỏng dẹt thì sớm ngày tự lập.
5. Mặt
Trán, mặt, cằm cân đối thì tốt. Trán tượng trưng cho trí. Má tượng trưng cho tình. Cằm tượng trưng cho dục. Trán rộng mà nhô thì thông minh, rộng mà phẳng thì lãng mạn. Mặt tròn rộng thì duy tình. Cằm nhọn dài thì ưa dục. Lông mày, mắt, má, miệng cần phải cân đối ngay ngắn, phàm là bên cao bên thấp, bên nhỏ bên to đều là người bất nhất, không đáng tin cậy.
6. Mũi
Sống mũi cao và thẳng thì công danh thuận lợi. Mũi tẹt thì vất vả vươn lên. Mũi gập ghềnh thì trăm bề khó nhọc. Cánh mũi to và lỗ mũi kín thì khôn ngoan giàu có. Mũi hếch thì nghèo và đoản thọ. Đầu mũi to tròn sáng bóng thì tốt, đen hãm thì nguy, thõng dài thì ưa dục. Ngoại trừ nốt ruồi chính giữa hai chân lông mày, còn mọi vị trí trên mũi đều không nên có.
7. Tóc
Tóc mượt và bóng thì sướng. Tóc xơ và rối thì khổ. Tóc cứng thì vất vả. Tóc mềm thì nhàn thân. Tóc thẳng sướng hơn tóc xoăn. Tóc mọc thành nếp tốt hơn mọc lộn xộn. Tóc chẻ ngọn thì cực nhọc. Tóc mọc theo cụm thì gian nan.
8. Mắt
Khi nói chuyện mà mắt nhìn thẳng là tự tin, mắt đánh sang trái là nói điều sự thực, mắt đánh sang phải thì nói điều giả dối. Mắt trong thì khỏe. Mắt đục thì yếu. Mắt trắng thì gian. Mắt vàng thì bệnh. Mắt đảo liên tục là người gian ngoan. Mắt đuôi dài thì dâm đãng.
9. Tai
Tai vểnh thì thông minh. Tai ôm thì uyên bác. Tai mỏng thì yểu mệnh. Tai dày thì yên vui. Tai cong thì nhiều của. Tai thẳng thì thanh bần. Tai rãnh sâu thì giàu có. Tai cạn rãnh thì nghèo hàn. Tai lật ngược thì yểu mạng. Tai hồng mọng thì thọ trường.
10. Tay
Tay dài bất thường thì thông minh. Tay ngắn cũn thì giàu có. Ngón thon dài ngọn thì nhàn thân. Ngón ngắn xù xì thì vất vả. Móng tay dài thì nhu thuận. Móng tay ngắn thì cục súc. Bàn tay như nải chuối lùn thì phú quý. Ngón tay cái to thì phúc dày. Ngón tay cái nhỏ thì phúc mỏng. Bàn tay dày và ấm thì tốt thì nhiệt thành. Bàn tay mỏng và lạnh thì hờ hững.
ĐĂNG KÝ TƯ VẤN LUẬN GIẢI LÁ SỐ
D. Tổng kết. Xem lá số để làm gì?
Xem lá số để làm gì? Để biết Trời gợi ý cho ta điều gì mà vận dụng cho thuận lẽ. Lá số như một đề cương được tạo hóa ban cho từng người, còn viết nên tác phẩm cuộc đời hay dở ra sao thì do ta cả. Bạn có biết cứ mỗi canh giờ tại Việt Nam lại có khoảng 500 đứa trẻ ra đời cùng năm cùng tháng cùng ngày cùng giờ, nghĩa là 500 bé đó cùng tứ trụ, cùng một lá số tử vi giống nhau, tại sao khi lớn lên người thành danh hạnh phúc, kẻ bần hàn khổ đau? Đó là vì số phận của một người phụ thuộc vào nhiều biến số, mà lá số (năm tháng ngày giờ sinh) chỉ là một biến số có tính chất đề cương mà thôi. Nên nhớ rằng đời người phụ thuộc vào 3 thứ: Thiên – Địa – Nhân.
- Thiên: Thiên đo bằng thời gian. Ngày đêm, giờ phút, năm tháng chẳng phải được tạo ra do ánh sáng và bóng tối luân phiên tiêu trưởng trong quá trình dịch chuyển của Trái đất so với Mặt trời đó sao? Thế mới nói, trời tạo ra thời gian. Và rằng, chính khoảnh khắc ta sinh ra, lập thành tứ trụ, vũ trụ sẽ đề xuất cho ta được hưởng các phúc phần, điền trạch, con cái, công danh, chồng vợ, sự nghiệp… Các hành tinh dịch chuyển không ngừng theo các quỹ đạo tuần hoàn tạo ra các chu kỳ đại vận, tiểu vận, hình thành nên mục lục ba-rem với mốc chính của cuộc đời. Những cột mốc này nếu đem sắp xếp liên tiếp theo thời gian thì tạo thành một đường xu thế. Đó chính là mệnh. Mỗi người sinh ra và thác đi đều có một mệnh. Mệnh là xu hướng chính của đời người. Vận là những biểu hiện của mệnh theo thời gian trong mối tương quan của môi trường. Vận có thể lúc lên lúc xuống. Lên rồi lại điều chỉnh xuống, xuống rồi lại điều chỉnh lên, xoay quanh trục mệnh. Những yếu tố này có tính chất “định hướng” cho số phận.
- Địa: Địa đo bằng không gian, chính là nơi ta sinh ra và lớn lên, học tập, làm việc và sinh sống. Hai người sinh cùng năm tháng ngày giờ nhưng một người sinh ra tại vùng đất có long mạch tốt, truyền thống học hành khoa bảng thì dễ thành công hơn người sinh ra ở vùng long mạch xấu, đất đai cằn cỗi, gánh nặng mưu sinh choán hết tâm trí học hành. Hai người đó có môi trường học tập giáo dục khác nhau nên tầm nhìn, tư duy cũng khác nhau. Sau này lớn lên, một người làm việc ở nơi có đầy đủ cơ sở vật chất hiện đại với những đồng nghiệp và đối tác giỏi giang sẽ khác với một người làm việc ở nơi công cụ thô sơ, đồng nghiệp bạn bè đều là những người giống mình vất vả. Mỗi người ở trong một căn nhà khác nhau, vị trí và bài trí khác nhau sẽ tạo ra các trường khí tốt hay xấu mà ảnh hưởng đến sức khỏe, trí tuệ, tài sản mỗi người… Những yếu tố này có tính chất “hậu cần” cho số phận.
- Nhân: Nhân đo bằng nhận thức và hành vi, chính là quan điểm sống và sự nỗ lực của từng người. Người có chí tiến thủ, nỗ lực cao, xác suất thành công sẽ tốt hơn người có mục tiêu nhỏ bé, làm việc hời hợt, cả thèm chóng chán. Người có quan điểm sống tích cực, thương người, hiếu nghĩa thì sẽ thanh thản an vui, được mọi người mến yêu, tương trợ, nên dễ gặp được cơ hội làm ăn, tích lũy quan hệ, trở nên giàu có. Người có quan điểm tiêu cực, lười biếng, ích kỷ, lọc lừa, vô ơn, bất hiếu, ác độc thì sẽ gặp cô đơn, đói khổ, sức khỏe giảm sút, gia cảnh bất hòa, tai họa liên miên, vận đen đeo bám…Những yếu tố này có tính chất “vận hành” cho số phận.
Tất cả các nhân tố đó sẽ tạo ra cuộc đời của chính bạn. Tổng hợp mối quan hệ của Thiên – Địa – Nhân gọi là Khoa học Phong Thủy trong vạn vật. Thiên chỉ cho ta đề cương, còn tác phẩm cuộc đời hay hay dở thế nào tùy vào Địa và Nhân. Chúng ta hoàn toàn có thể quyết định số phận của mình. Cải vận là có thật! Đừng phụ thuộc lá số mà hãy vận dụng lá số để cải vận.
Đoc thêm các bài viết khác nhé
Khai giảng lớp học phong thủy tháng 10
“Họa trung hữu phúc” covid đè ai đỡ ai? Người sinh ngày nào dễ bị mắc covid?
Radio Phong thủy | Số 11 |Ấn vào để xem nhé
Chuyên gia Phong thủy Nguyễn Hoàng là một trong những thầy dạy phong thủy tốt nhất Việt Nam, được biết đến như một Giảng sư đặc biệt, có khả năng biến những thuật ngữ phức tạp của cổ thư thành những khái niệm đơn giản trong đời sống. Chính vì vậy, chương trình “Phổ cập phong thủy vì cộng đồng” do Thầy khởi xướng đã được đón nhận rộng rãi thông qua các bài giảng online, các buổi tọa đàm trực tiếp và trên internet. Thầy là người tiên phong và có nhiều khóa học online nhất Việt Nam trên các nền tảng đào tạo trực tuyến về phong thủy. Vì vậy hàng vạn người học phong thủy, dịch lý, bát tự được thầy hướng dẫn từ cơ bản đến nâng cao, ai chưa biết gì cũng có thể học được, đã trưởng thành và đóng góp cho cộng đồng nhiều giá trị ý nghĩa.