Đặc tính cát hung của chín sao chiếu mạng
Mỗi sao có một xu thế cát hung khác nhau, trước tiên cần nắm được đặc tính của từng sao chiếu mệnh, cụ thể là:
Sao Thái Bạch | Chủ về hao tán tiền bạc, có tiểu nhân quấy phá, đề phòng quan sự, đau ốm tốn nhiều tiền chữa trị. |
Sao Kế Đô | Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám, đi làm ăn xa lại có tài lộc mang về. Sao này hung nhất với nữ giới. |
Sao La Hầu | Chủ khẩu thiệt tinh, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Sao nặng nhất với nam giới. |
Sao Thái Dương | Chủ về công danh đắc lợi, nam giới được thăng quan tiến chức, còn nữ giới lại thường gặp vất vả mới mong đạt được ý nguyện. |
Sao Thái Âm | Chủ về danh lợi, hỉ sự, tốt cho nữ hơn nam, có lộc về đất đai, điền sản. |
Sao Mộc Đức | Chủ về hôn sự cát lành, tuy nhiên nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. |
Sao Thủy Diệu | Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu. |
Sao Vân Hán | Tai tinh, chủ về tật ách. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản. |
Sao Thổ Tú | Ác tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. |
Hạn sao La Hầu năm Quý Mão 2023
Năm sinh | Nam | Năm sinh | Nữ |
2014 | Giáp Ngọ | 2009 | Kỷ Sửu |
2005 | Ất Dậu | 2000 | Canh Thìn |
1996 | Bính Tý | 1991 | Tân Mùi |
1987 | Đinh Mão | 1982 | Nhâm Tuất |
1978 | Mậu Ngọ | 1973 | Quý Sửu |
1969 | Kỷ Dậu | 1964 | Giáp Thìn |
1960 | Canh Tý | 1955 | Ất Mùi |
1951 | Tân Mão | 1946 | Bính Tuất |
1942 | Nhâm Ngọ | 1937 | Đinh Sửu |
Hạn sao Kế Đô năm Quý Mão 2023
Năm sinh | Nam | Năm sinh | Nữ |
2008 | Mậu Tý | 2014 | Giáp Ngọ |
1999 | Kỷ Mão | 2005 | Ất Dậu |
1990 | Canh Ngọ | 1996 | Bính Tý |
1981 | Tân Dậu | 1987 | Đinh Mão |
1972 | Nhâm Tý | 1978 | Mậu Ngọ |
1963 | Quý Mão | 1969 | Kỷ Dậu |
1954 | Giáp Ngọ | 1960 | Canh Tý |
1945 | Ất Dậu | 1951 | Tân Mão |
1936 | Bính Tý | 1942 | Nhâm Ngọ |
Hạn sao Thái Bạch năm Quý Mão 2023
Năm sinh | Nam | Năm sinh | Nữ |
2011 | Tân Mão | 2007 | Đinh Hợi |
2002 | Nhâm Ngọ | 1998 | Mậu Dần |
1993 | Quý Dậu | 1989 | Kỷ Tỵ |
1984 | Giáp Tý | 1980 | Canh Thân |
1975 | Ất Mão | 1971 | Tân Hợi |
1966 | Bính Ngọ | 1962 | Nhâm Dần |
1957 | Đinh Dậu | 1953 | Quý Tỵ |
1948 | Mậu Tý | 1944 | Giáp Thân |
1939 | Kỷ Mão | 1935 | Ất Hợi |
Hạn sao Thổ Tú năm Quý Mão (2023)
Năm sinh | Nam | Năm sinh | Nữ |
2013 | Quý Tỵ | 2010 | Canh Dần |
2004 | Giáp Thân | 2001 | Tân Tỵ |
1995 | Ất Hợi | 1992 | Nhâm Thân |
1986 | Bính Dần | 1983 | Quý Hợi |
1977 | Đinh Tỵ | 1974 | Giáp Dần |
1968 | Mậu Thân | 1965 | Ất Tỵ |
1959 | Kỷ Hợi | 1956 | Bính Thân |
1950 | Canh Dần | 1947 | Đinh Hợi |
1941 | Tân Tỵ | 1938 | Mậu Dần |
Hạn sao Vân Hớn (Vân Hán) năm Quý Mão 2023
Năm sinh | Nam | Năm sinh | Nữ |
2009 | Kỷ Sửu | 2013 | Quý Tỵ |
2000 | Canh Thìn | 2004 | Giáp Thân |
1991 | Tân Mùi | 1995 | Ất Hợi |
1982 | Nhâm Tuất | 1986 | BínhDần |
1973 | Quý Sửu | 1977 | Đinh Tỵ |
1964 | Giáp Thìn | 1968 | Mậu Thân |
1955 | Ất Mùi | 1959 | Kỷ Hợi |
1946 | BínhTuất | 1950 | Canh Dần |
1937 | Đinh Sửu | 1941 | Tân Tỵ |
Hạn sao Mộc Đức năm Quý Mão 2023
Năm sinh | Nam | Năm sinh | Nữ |
2006 | BínhTuất | 2012 | Nhâm Thìn |
1997 | Đinh Sửu | 2003 | Quý Mùi |
1988 | Mậu Thìn | 1994 | Giáp Tuất |
1979 | Kỷ Mùi | 1985 | Ất Sửu |
1970 | Canh Tuất | 1976 | BínhThìn |
1961 | Tân Sửu | 1967 | Đinh Mùi |
1952 | Nhâm Thìn | 1958 | Mậu Tuất |
1943 | Quý Mùi | 1949 | Kỷ Sửu |
1934 | Giáp Tuất | 1940 | Canh Thìn |
Hạn sao Thái Âm năm Quý Mão 2023
Năm sinh | Nam | Năm sinh | Nữ |
2007 | Đinh Hợi | 2011 | Tân Mão |
1998 | Mậu Dần | 2002 | Nhâm Ngọ |
1989 | Kỷ Tỵ | 1993 | Quý Dậu |
1980 | Canh Thân | 1984 | Giáp Tý |
1971 | Tân Hợi | 1975 | Ất Mão |
1962 | Nhâm Dần | 1966 | Bính Ngọ |
1953 | Quý Tỵ | 1957 | Đinh Dậu |
1944 | Giáp Thân | 1948 | Mậu Tý |
1935 | Ất Hợi | 1939 | Kỷ Mão |
Hạn sao Thủy Diệu năm Quý Mão 2023
Năm sinh | Nam | Năm sinh | Nữ |
2012 | Nhâm Thìn | 2006 | Bính Tuất |
2003 | Quý Mùi | 1997 | Đinh Sửu |
1994 | Giáp Tuất | 1988 | Mậu Thìn |
1985 | Ất Sửu | 1979 | Kỷ Mùi |
1976 | BínhThìn | 1970 | Canh Tuất |
1967 | Đinh Mùi | 1961 | Tân Sửu |
1958 | Mậu Tuất | 1952 | Nhâm Thìn |
1949 | Kỷ Sửu | 1943 | Quý Mùi |
1940 | Canh Thìn | 1934 | Giáp Tuất |
Hạn sao Thái Dương năm Quý Mão 2023
Năm sinh | Nam | Năm sinh | Nữ |
2010 | Canh Dần | 2008 | Mậu Tý |
2001 | Tân Tỵ | 1999 | Kỷ Mão |
1992 | Nhâm Thân | 1990 | Canh Ngọ |
1983 | Quý Hợi | 1981 | Tân Dậu |
1974 | Giáp Dần | 1972 | Nhâm Tý |
1965 | Ất Tỵ | 1963 | Quý Mão |
1956 | Bính Thân | 1954 | Giáp Ngọ |
1947 | Đinh Hợi | 1945 | Ất Dậu |
1938 | Mậu Dần | 1936 | Bính Tý |
Hóa giải sao chiếu mệnh năm 2023
Sao chiếu mạng thường được giải bằng bốn cách:
- Cách 1: Lập đàn giải sao tại các đền, chùa, điện, phủ
- Cách 2: Tự dâng nến giải sao hàng tháng tại nhà
- Cách 3: Dùng phong thủy để hóa giải vận hạn
- Cách 4: Dùng tín vật của thần tiên chiếu mệnh
Cách thứ nhất tương đối phổ biến, chúng tôi không bàn thêm ở đây. Cách này viết sớ để thầy chùa hoặc pháp sư cúng lễ, chủ yếu nhằm thõa mãn tâm lý, nói chung ít hiệu quả.
Cách thứ hai bạn đọc có thể tìm hiểu trong các cuốn sách vạn sự hàng năm. Cách này gia chủ tự mình thực hiện tại nhà, khá đơn giản nhưng cần làm mỗi tháng, hiệu quả cũng rất mơ hồ.
Cách thứ ba thì cần có sự xuất hiện của thầy phong thủy. Đây là dịch vụ cao cấp, sát sườn với cát hung của gia chủ. Cách này hiệu quả nhất nhưng tốn kém, thường chỉ những người có điều kiện mới thực hiện.
Cách thứ tư là sử dụng một vài tín vật biểu tượng của các vị thần tiên chiếu mệnh. Cách này tạo cảm giác yên tâm nhưng thực tế công dụng cũng khó kiểm chứng.
Tuy vậy nếu có thể hóa giải được phần nào sao chiếu mạng thì đó cũng là điều tốt đẹp. Chúng tôi xin giới thiệu các vị thần tiên chiếu mệnh theo từng tuổi để bạn đọc tiện tham khảo.
Thần tiên chiếu mệnh
Người tuổi Chuột (Tý): Thiên Thủ Quan Âm là thần hộ mạng, Phật Di Lặc ban cho trí tuệ, Đại Thế Chí Bồ Tát ban cho phúc đức.
Người tuổi Trâu (Sửu): Hư Không Tàng Bồ Tát là thần hộ mạng, Thích Ca Mâu Ni ban cho tuổi thọ, Phổ Hiền Bồ Tát ban cho phúc đức, Văn Thù Bồ Tát ban cho trí tuệ.
Người tuổi Hổ (Dần): Hư Không Tàng Bồ Tát là thần hộ mạng, Đại Phật Như Lai ban phúc đức, Bất Động Tôn ban trí tuệ.
Người tuổi Mèo (Mão): Văn Thù Bồ Tát là thần hộ mạng, Hư Không Tàng Bồ Tát ban trí tuệ, Thế Chí Bồ Tát ban trí tuệ.
Người tuổi Rồng (Thìn): Phổ Hiền Bồ Tát là thần hộ mạng, Tì Sa Môn ban tuổi thọ, Dược Sư Như Lai ban phúc đức, Long Thù Bồ Tát ban trí tuệ.
Người tuổi Rắn (Tỵ): Phổ Hiền Bồ Tát là thần hộ mạng, Hư Không Bồ Tát ban phúc đức, Đại Thế Chí Bồ Tát ban trí tuệ.
Người tuổi Ngựa (Ngọ): Đại Thế Chí Bồ Tát là thần hộ mạng, Tì Sa Môn ban phúc đức, Văn Thù Bồ Tát ban trí tuệ.
Người tuổi Dê (Mùi): Đại Phật Như Lai là thần hộ mạng, Ma Lợi Tử ban phúc đức, Quan Âm Bồ Tát ban trí tuệ.
Người tuổi Khỉ (Thân): Đại Phật Như Lai là thần hộ mạng, Đại Thế Chí Bồ Tát ban phúc đức, Diệu Quan ban trí tuệ.
Người tuổi Gà (Dậu): Bất Động Minh Vương là thần hộ mạng, A Di Đà ban phúc đức, Hư Không Tàng Bồ Tát ban trí tuệ.
Người tuổi Chó (Tuất): A Di Đà Như Lai là thần hộ mạng, Quan Âm Bồ Tát ban phúc đức, Phổ Hiền Bồ Tát ban trí tuệ.
Người tuổi Heo (Hợi): A Di Đà Như Lai là thần hộ mạng, Thích Ca ban phúc đức, Phật Di Lặc ban trí tuệ.
Tạm kết
Sao chiếu mệnh lấy năm sinh âm lịch để tính. Cùng một tuổi, cùng một sao nhưng tại sao người này thì được phúc, còn người kia lại gặp họa? Đó là vì mỗi người có tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh khác nhau nên phúc họa cũng khác nhau. Hơn nữa, phong thủy mộ phần, phong thủy nhà ở lại đóng vai trò quyết định đến sự thịnh suy của gia chủ một cách mạnh mẽ. Vì thế, bài viết này chúng tôi không cổ xúy cho phong trào tín sao, giải sao mà chỉ ngõ hầu dâng bạn đọc một vài góc nhìn nhằm thỏa trí tò mò của quý vị mà thôi.
Để biết chính xác vận hạn năm Quý Mão 2023, xin mời tham khảo dịch vụ giải lá số của Phong thủy Nguyễn Hoàng.
Chuyên gia Phong thủy Nguyễn Hoàng là một trong những thầy dạy phong thủy tốt nhất Việt Nam, được biết đến như một Giảng sư đặc biệt, có khả năng biến những thuật ngữ phức tạp của cổ thư thành những khái niệm đơn giản trong đời sống. Chính vì vậy, chương trình “Phổ cập phong thủy vì cộng đồng” do Thầy khởi xướng đã được đón nhận rộng rãi thông qua các bài giảng online, các buổi tọa đàm trực tiếp và trên internet. Thầy là người tiên phong và có nhiều khóa học online nhất Việt Nam trên các nền tảng đào tạo trực tuyến về phong thủy. Vì vậy hàng vạn người học phong thủy, dịch lý, bát tự được thầy hướng dẫn từ cơ bản đến nâng cao, ai chưa biết gì cũng có thể học được, đã trưởng thành và đóng góp cho cộng đồng nhiều giá trị ý nghĩa.