Ngũ hành chia thành âm dương, Quý Nhâm phối vào Thủy cục. Nhâm là dương thủy, có lộc ở Hợi. Hợi là nước ở ao đầm lưu tồn, thủy này không chảy mà cứng vì được Canh sinh. Canh Kim lại được Thân làm lộc vị. Thành ra, Nhâm Thủy do ngũ hành Thân Kim chuyển hóa mà thành. Nhâm Thủy thích được dương Thổ đến làm bờ đê để giữ cho nước khỏi chảy. Nhâm ở trên trời là mây khí, xuống đất là thủy trạch, nó sinh ở Thân mà tử ở Mão.
Kế sau Nhâm là Quý. Thủy này trên trời là mưa sương, dưới đất là nước suối, là thủy âm nhưng là thủy động. Mùa xuân, thủy tưới nhuần cây cỏ, Nhâm Quý đến vùng đất của Mão là âm mộc, làm cho cây cốt tốt tươi. Âm thủy thì thông được bốn phương do đất đai tươi xốp, phấn khích vô cùng nên Quý sinh ở Mão. Còn dương thủy đang tù thì bị chảy tràn lan vì bờ đê lún sụt, nguyên khí bị Mão làm cho tổn thất mà tử tại đây. Đến mùa thu khô hạn, thiêu sát, thủy gặp dương Kim Thân vây nhốt trong đầm, âm thủy của Quý không thể nào chảy được, nên Quý tử ở Thân, đó là cái lẽ Thủy không chảy về Tây vậy.
Nhâm là Thủy, tính dương, chủ về người lạc quan vui vẻ. Người sinh “ngày” Nhâm chỉ có một loại “đau khổ” đó là cạn nước. Nhâm Thủy như nước sông Hoàng Hà tràng giang đại hải, dũng mãnh vô song, dạt dào tuôn chảy, một khi cạn nước thì như hổ hóa mèo, đương nhiên là tột cùng đau khổ. Phàm là người sinh vào ngày Nhâm thì Thủy cần phải cường vượng mới có thể hành vận, làm nên việc lớn, nếu cạn nước thì suy nhược sẽ gặp đại nạn khó qua. Nhâm gặp Đinh sẽ hóa thành Mộc, nếu hóa tốt thì làm nên đại sự, nếu hóa xấu thì nước sẽ mất đi, đánh mất bản thân, bị người khác khống chế, nhiều khi mất mạng. Vì vậy, người sinh ngày Nhâm nhất định phải làm cho Thủy mạnh. Nhưng nếu Thủy mạnh quá thì nước chảy tràn lan, vô phương vô hướng, lúc này nếu kết hợp với Mậu Thổ thì nước sẽ thành dòng, phát huy công dụng. Khi Thủy yếu mà gặp Mậu Thổ thì ngược lại, nước đã cạn lại gặp cù lao, khác nào chí mạng.
Dần là đầu xuân, tứ trụ gặp Tỵ tương hình nhưng Tỵ hợp với Thân lại hóa thành cục Thủy, Dần Mộc nhờ Thủy mà tươi tốt, nên Tỵ hợp Thân là Quý khách lâm môn. Dần đến Mão cùng loại giống như người nhà. Đến Ngọ vị thì ánh Hỏa rực rỡ, có vẻ đẹp siêu phàm nhập thánh. Nếu gặp Thân, Dần bị Thân xung kích, có nguy cơ phá lộc thương thân. Nếu trong mệnh tứ trụ Hỏa nhiều, sợ nhất là các Hỏa Bính Đinh của phương nam làm cho hao tổn. Dần nằm tại Cấn, là hang lớn ở phương đông bắc, vốn là núi nơi Mậu Thổ sinh ra, nên Dần là hang rộng. Người sinh năm Dần cầm tinh con hổ, nếu giờ gặp Mậu Thìn thì tiếng gầm uy chấn giang san. Người tuổi Dần sinh tháng năm, văn võ kiêm toàn, tay trắng lập nên cơ nghiệp, tính tình cương cường, dễ gặp trắc trở; Sinh ngày Thìn, mộc khắc thổ đầu voi đuôi chuột; Sinh giờ Tỵ, gian nan trắc trở; Sinh ngày Bính Thìn giờ Quý Tỵ, bất lợi đối với tổ nghiệp. Chi năm tháng là Dậu Tuất Dần Sửu, luận là cách Khôi Canh, nếu thông thân vượng thì mệnh hiển quý. Người tuổi Dần làm lợi cho người tuổi Giáp, Tân.
Xem thêm: Đi tìm tế bào gốc trong phong thủy cho một gia đình thịnh vượng (phần 3)
Mão Mộc là giữa xuân, tứ trụ gặp nhiều Canh lại thêm Thân, Dậu thì khí Kim quá thịnh sẽ làm thương tổn; nếu Hợi Tý cùng xuất hiện, thiên can không được gặp Nhâm Quý, vì Thủy nhiều làm Mão Mộc nổi trôi. Mão gặp Dậu thì tương xung rụng lá, gặp Hợi Mùi hợp thành cục Mộc phát triển thành rừng. Nếu hai trụ ngày giờ nhiều khí Kim, năm đại vận đi về đất Kim phương tây, họa hoạn sẽ giáng xuống. Mão là ở phía chính đông, vào độ giữa xuân, vạn tượng sinh sôi, hoa tươi trái ngọt, nên gọi là rừng quỳnh. Người sinh năm Mão mà gặp Tỵ Mùi là tượng Thổ nhập nguyệt, thỏ vào cung trăng, chủ đại quý. Người tuổi Mão sinh tháng sáu, danh lợi đều có , vạn sự hanh thông, phú quý an khang, gia đạo đề huề, vợ hiền con ngoan; Sinh ngày Dậu, gian nan vất vả, dế gặp bất hạnh; Sinh giờ Tỵ, bôn ba khắp trốn, khó nên chuyện gì; Sinh ngày Tân Dậu giờ Quý Tý, hiển đạt nhưng đam mê tửu sắc. Gặp Dần Mão, Tài vượng, cát lợi. Gặp tam hợp Tỵ Dậu Sửu đầy đủ, phú quý. Người tuổi Mão làm lợi cho người tuổi Ất, Nhâm, Quý.
Người sinh năm Nhâm Dần (1962) và Quý Mão (1963) mạng Kim Bạc Kim hay còn gọi là Kim Bạch Kim. Đây là Kim mỏng, dùng để làm hoa văn, nên cần dùng Thủy, hoa căn phải khảm trên gỗ, thích gặp Bình Địa Mộc, nhưng có Mộc này thì không thể lại gặp Hỏa, nếu không sẽ chủ về yểu mệnh. Sợ nhất Lư Trung Hỏa đến khắc (Lư Trung Hỏa là Bính Dần Đinh Mão). Thích gặp các Thủy trong vắt Tĩnh Tuyền, Giản Hạ, Thiên Hà, trụ ngày trụ giờ có nước sạch, trụ tháng phải có Mộc, mới là mệnh cát, sợ Thủy Khê Lưu phiêu lãng và Thủy Đại Hải không có Mộc làm gốc, gặp phải hung tàn.
Bài viết nhiều người đọc
Luận về Bính Dần (1986), Đinh Mão (1987): Lư Trung Hỏa càn khôn tôi luyện, ngày như ánh dương, đêm là sao sáng
Luận về Nhâm Tý (1972), Quý Sửu (1973): Tang Thạch Mộc mặc trì liễu ngạn đung đưa, song ngư nguyệt chiếu cũng thủy vừa xuân lâm
“Họa trung hữu phúc” covid đè ai đỡ ai? Người sinh ngày nào dễ bị mắc covid?
Để hiểu rõ hơn về bài viết, mời bạn đọc tìm hiểu ngay: Lá số tử vi là gì?
Radio Phong thủy và đời sống | Số 2 | Liệu chúng ta có thể thay đổi được số phận?
Chuyên gia Phong thủy Nguyễn Hoàng là một trong những thầy dạy phong thủy tốt nhất Việt Nam, được biết đến như một Giảng sư đặc biệt, có khả năng biến những thuật ngữ phức tạp của cổ thư thành những khái niệm đơn giản trong đời sống. Chính vì vậy, chương trình “Phổ cập phong thủy vì cộng đồng” do Thầy khởi xướng đã được đón nhận rộng rãi thông qua các bài giảng online, các buổi tọa đàm trực tiếp và trên internet. Thầy là người tiên phong và có nhiều khóa học online nhất Việt Nam trên các nền tảng đào tạo trực tuyến về phong thủy. Vì vậy hàng vạn người học phong thủy, dịch lý, bát tự được thầy hướng dẫn từ cơ bản đến nâng cao, ai chưa biết gì cũng có thể học được, đã trưởng thành và đóng góp cho cộng đồng nhiều giá trị ý nghĩa.