Luận về Bính Ngọ (1966), Đinh Mùi (1967): Thiên Hà Thủy vẫy vùng sáu chốn, tràn trề muôn phương

Ngũ khí biến thông, Bính Đinh là Hỏa. Trên trời Bính như vầng dương chiếu sáng rạng ngời, Đinh là ánh sao tỏ tường đêm tối. Dưới đất Bính như lò thiêu rực cháy hào quang, Đinh như lò than rập rình ánh lửa. Vì thế, Bính là dương hỏa mạnh mẽ nhiệt cuồng, Đinh là hỏa âm nhiệt thành rầm rĩ. Người tuổi Bính ngang tàng kiên quyết, kẻ tuổi Đinh nhu nhuận tùy nghi.
Bính là Hỏa ẩn trong thủy tù và đá cứng, cần phải khai thông sử dụng thì mới cháy được hào quang. Lộc của Bính nằm tại Tỵ, Tỵ là hỏa vượng trong lò, hỏa này lại ưa Giáp Mộc. Bính là mặt trời mọc lên ở phương Đông nơi mà Mộc vượng. Giáp Mộc được lộc tại Dần nên Hỏa được thắp lên vào mùa xuân Dần vị. Giáp Mộc Mặt trời lặn ở phương Tây nơi có Dậu Đoài được Kỷ thổ sinh Kim làm cho Kim vượng che mất hào quang của Hỏa. Thế mới nói, Bính sinh ở Dần mà tử ở Dậu, Hỏa không có ở phương Tây. Người sinh ngày Bính vào mùa xuân thì lợi. Người tuổi Bính nên kết giao với Tỵ, Hợi, Dậu để làm ăn thì được nhiều tương trợ.


Đinh Hỏa là ánh sao, đêm về mới tỏ tường giá trị. Phàm người sinh ngày Đinh Hỏa, đều nên vào đêm tối và mùa thu vì đó là lúc được thời lấp lánh. Trong can ngày Đinh, Tỵ gặp nhau thì sẽ gây tổn thương cho cha mẹ vợ con, trong Tỵ có Mậu Thổ, ảnh hưởng đến đường công danh. Đinh được lộc tại Ngọ, là nơi chúa Ất Mộc sinh cho Hỏa Đinh. Hỏa Đinh đến chiều thì gặp Dậu âm khởi quyền đêm tối, chính là lúc Đinh có thể bắt đầu lên ngôi, rực sáng cho đến giờ Dần thì bình minh phát khởi, Đinh phải lu mờ. Vì thế mới nói Đinh sinh ở Dậu mà tử ở Dần, Hỏa đến khi sáng thì bị diệt. Người tuổi Đinh nên cộng sự với Hợi, Dậu, Ngọ thì sẽ được cậy nhờ.
Ngọ là giữa hạ, ở vị trí chính Nam, ngũ hành thuộc Hỏa, đất ở đây có màu đỏ vàng nên Ngọ là hỏa phong đài. Người sinh năm Ngọ mà Thìn ở trụ giờ thì xuất hiện chân long, được phàm mã ẩn, gọi là Mã đại long câu, thực là tốt đẹp. Mã gặp Dần Tuất thì như ngựa đóng vó mới, sẽ thêm sức tung hoành nhưng nếu lạm dùng sai thời thì tổn hao sinh lực. Người tuổi Ngọ làm lợi cho Bính, Kỷ, Tân nên những kẻ này khi tương giao thì thường được Ngọ tương trợ. Người tuổi Ngọ sinh tháng sáu, suốt đời lao lực, gian khổ. Sinh ngày Sửu, dễ thành công ít khó khăn, có quyền lực, khi gặp khó khăn thì nản lòng thối chí. Sinh giờ Tỵ, hai hỏa tỉ hòa, gia đạo êm ấm, giầu có dư dả, trường thọ. Sinh ngày Đinh Sửu giờ Ất Tỵ, sinh vào mùa xuân thì sung túc. Sinh vào mùa hạ thì cô độc. Sinh vào mùa thu thì cát lợi. Sinh vào mùa đông thì hiển đạt.

Xem thêm: Phân tích lá số trọn đời

Mùi là cuối hạ, lúc này khí âm tăng lên, thế Hỏa yếu dần. Trong Mùi có Ất Mộc, có Đinh Hỏa, Ất Mộc khắc Mùi Thổ, là âm khắc âm, chính là Thiên Quan; Đinh Hỏa sinh ở Mùi, là âm sinh âm, chính là Thiên Ấn, nhưng trong Mùi không chứa tài, nếu không có Hợi Mão đến tương hợp với Mùi, hình thể của Mùi Thổ khó có thay đổi chỉ có thể là Hỏa Thổ thông thường; nếu không có Sửu đến xung nó, Tuất đến hình nó, thì mộ khố không mở ra được, Quan Ấn chôn trong Mùi cũng không ra được. Nếu trong trụ không có Hỏa, thì sợ hành vận Kim Thủy, hai trụ ngày giờ có nhiều khí hàn lạnh, nên thích đất Bính Đinh. Nhưng thần sát hỷ kỵ này cần phải làm rõ, không được sai sót. Mặt khác, Mùi là mộ khố của Mộc, giống như cây hoa trong bốn bức tường, đồng thời mọc um tùm thành bụi, nên gọi là hoa viên. Người sinh năm Mùi gặp giờ Mậu Tuất, hai can không hỗn tạp, được gọi là cách song phi vô cùng cách quý.

Xem thêm: Tử vi hàng ngày dành cho từng tuổi

Thiên Hà Thủy là mạng của người sinh năm Bính Ngọ (1966) và Đinh Mùi (1967). Thiên Hà Thủy vùng vẫy sáu chốn, tràn trề muôn phương, ào ạt chảy xuống Ngân hà, đây là mưa sương trên trời, phát sinh vạn vật.

Kết hợp với mệnh Thổ: Thủy của Ngân hà thì Thổ không khắc được, nên Thiên Hà Thủy gặp Thổ không sợ, mưa sương trên trời thậm chí còn có thể tưới nhuần nó. Thổ không khắc được Thủy này, nếu gặp các Lộ Bàng Thổ Canh Ngọ Tân Mùi, thì Ngọ đến tương khắc, Thủy bị Thổ làm tắc không thông; nếu Thủy sinh vào mùa đông, đóng băng trên ao đầm, Thủy cũng trở nên đục, gặp hai Thổ Sa Trung, Ốc Thượng thì lành; gặp các Thổ Thành Đầu, Đại Dịch thì vô dụng, Bích Thượng Tý Ngọ đối xung, Sửu Mùi đối xung, gặp chúng không lành.
Kết hợp với mệnh Kim: Thủy trên trời thì Kim không thể sinh, nên Thủy này gặp Kim chẳng ích gì nhưng Kim Thủy tình nghĩa vẫn còn, như Thoa Kim Tân Hợi ở Càn vị, cũng là ở trên trời, Kim này và Thiên Hà Thủy gặp nhau, tất nhiên là điềm lành; các Kim khác phải lấy Kim có thiên can là Canh Tân, Nhâm Quý mới hữu dụng, Kim có thiên can là Giáp Ất thì vô dụng, sau đó lại xem Lộc Mã Quý Nhân trong mệnh.
Kết hợp với mệnh Thủy: Thủy này sinh vượng quá thịnh; mưa nhiều tràn lan, làm hại cây cối, nhưng tử tuyệt thái quá thì lại khô hạn, không thể sinh dưỡng, nên tốt nhất là không được thái quá thì lại khô hạn, không thể sinh dưỡng, nên tốt nhất là không ,sinh vào ba thu thì quý, lúc này nước mưa không nhiều không ít. Thích gặp hai Thủy Trường Lưu, Đại Hải, trong đó Bính Ngọ gặp Quý Tỵ, Quý Hợi, Đinh Mùi gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, là dương gặp âm, âm gặp dương, tốt nhất; Đại Khê Thủy Ất Mão là sấm, Tỉnh Tuyền Thủy Kỷ Dậu sinh quý, gặp hai Thủy này thì cát.
Kết hợp với mệnh Hỏa: Tích Lịch là Hỏa của rồng thần; Thiên Hà Thủy tất nhiên thích gặp nó; rồng trên trời cưỡi mây trút nước, biến hóa vô cùng, sao có thể không quý? Nếu mệnh cục đã có hai Hỏa hai Thủy, lại gặp Hỏa vượng Lư Trung, Thủy vượng Đại Hải, trên dưới hài hòa hỗ trợ, tinh thần dồi dào, là cách đại quý; Đăng Hỏa Thìn Tỵ là gió, Sơn Hỏa Tuất Hợi là quý, điều hòa cùng Thiên Hà Thủy là cát, nếu Mộc không có Thổ bồi dưỡng gọi là Mộc tử tuyệt, loại Mộc này gặp Thiên Hà Thủy là cách Linh trà nhập thiên hà, chủ cát.
Kết hợp mới mệnh Mộc: Thiên Hà Thủy Thủy được Canh Tý, Nhâm Tý thì gọi là Vân đăng vũ thi (cưỡi mây xối mưa), sinh vào mùa xuân sẽ khô hạn, sinh vào mùa hạ sẽ ngập đọng; sinh vào mùa đông sẽ giá lạnh; chỉ có sinh vào mùa thu là tốt nhất; người Thủy gặp các Phúc Đăng Hỏa Giáp Thìn Ất Tỵ, các Bạch Lạp Kim Canh Thìn Tân Tỵ, trong trụ lại có Nhâm là mây, Thìn là rồng, thì gọi là Phong vũ tác lâm (gió mưa dầm dề); nếu sinh vào mùa đông, gọi là Sương ninh bạc lộ (sương đọng mù mỏng), lúc này hai trụ ngày giờ tốt nhất gặp Dần Mão, có khí ôn hòa, tự nhiên sẽ giải được ngưng đông. Trên đây đều là các cách quý.

Phong thủy Nguyễn Hoàng

Nhận toàn bộ các bài viết mời anh chị nhập email nhận tin tại:

    Nhận toàn bộ các bài viết mời anh chị nhập email nhận tin tại:

    Bài viết nhiều người đọc

    Chuyện nghề: Sinh hữu hạn tử bất kỳ, lại thêm một cuộc chia ly giữa mùa đại dịch


    Luận về Mậu Thìn (1988), Kỷ Tỵ (1989): Đại Lâm Mộc sấm rền thảo trạch vinh hoa, cầu vồng thiên tượng ấy là nhuận long


    “Họa trung hữu phúc” trong 6 tháng cuối năm

    Để hiểu rõ hơn về bài viết, mời bạn đọc tìm hiểu ngay: Lá số tử vi là gì?

    Radio Phong thủy và đời sống | Số 3 | Muốn hưởng PHÚC thì phải biết PHÚC

    Chuyên gia Phong thủy Nguyễn Hoàng là một trong những thầy dạy phong thủy tốt nhất Việt Nam, được biết đến như một Giảng sư đặc biệt, có khả năng biến những thuật ngữ phức tạp của cổ thư thành những khái niệm đơn giản trong đời sống. Chính vì vậy, chương trình “Phổ cập phong thủy vì cộng đồng” do Thầy khởi xướng đã được đón nhận rộng rãi thông qua các bài giảng online, các buổi tọa đàm trực tiếp và trên internet. Thầy là người tiên phong và có nhiều khóa học online nhất Việt Nam trên các nền tảng đào tạo trực tuyến về phong thủy. Vì vậy hàng vạn người học phong thủy, dịch lý, bát tự được thầy hướng dẫn từ cơ bản đến nâng cao, ai chưa biết gì cũng có thể học được, đã trưởng thành và đóng góp cho cộng đồng nhiều giá trị ý nghĩa.

    Đăng ký kênh Youtube Phong Thủy Nguyễn Hoàng Để theo dõi các video mới nhất

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *