Luận về Canh Ngọ (1990), Tân Mùi (1991): Lộ Bàng Thổ bên đường một dải đất cong, mưa tuôn giữ lộ nắng hong thảo vờn

Thổ mạng là kết quả nạp âm chuyển hóa can chi của người sinh năm 1990 và 1991. Tuy nhiên, cấu thành của nó gồm Canh,Tân, Ngọ, Mùi thì cả bốn chữ này khi đứng riêng lẻ lại không hẳn thế. Canh là Kim cứng, Tân là Kim mềm. Canh khởi nguồn từ Tỵ. Tỵ tàng chứa Mậu thổ, Mậu Thổ là đất rắn sinh cho Thân Kim mà Thân Kim là lộc vị. Trong Tỵ lại có Bính Hỏa để rèn giũa Canh Kim thành đồ hữu khí. Khi đến đất của Tý thì Thổ bị đánh chìm, Kim lạnh Thủy Lạnh, nên Canh sinh tại Tỵ và tử tại Tý, gọi là Kim chìm đáy Thủy.
Tân có lộc ở Dậu. Dậu chứa Kỷ Thổ có thể sinh Kim, vì âm sinh âm nên Tân là âm kim, được trường sinh tại Tý. Tý nằm tại Khảm gồm một dương Kim và hai âm Thổ. Thổ sẽ sinh Kim nhưng cần Thủy của Tý tẩy rửa bùn đất để cho Kim rực sáng. Khi đến Tỵ thì Bính Hỏa vùi chôn, làm cho kim mất hình mất khí. Vì thế, Tân sinh ở Tý mà tử ở Tỵ, gọi là Thổ nặng Kim chôn.
Canh Kim nắm quyền tiêu sát trong trời đất, quyết định binh biến chiến tranh trong nhân gian. Ở trên trời là gió sương lạnh lẽo, ở dưới đất là vàng sắt lạnh lùng, nên gọi nó là Kim dương. Tân Kim kế sát sau Canh, đứng đầu ngũ kim, đứng đầu bát thạch. Ở trên trời là mặt trăng, là tinh khí của Thái âm, ở dưới đất là kim loại; Kim này ẩn chứa sâu trong núi đá, nên gọi nó là Kim âm.


Canh như trăng thu, Tân như sương giá. Canh gặp Ất, Tỵ như nguyệt bạch phong thanh, sinh vào mùa thu thì tốt, mùa đông tốt vừa, hạ xuân không vượng. Tân gặp Bính, Hợi thì như mùa đông được sưởi ấm, gặp Mão, Mùi thì phú quý vinh hoa. Người tuổi Canh nên kết hợp làm ăn với Thân, Mùi, Sửu. Người tuổi Tân nên cộng tác với Dần, Ngọ, Dậu.
Ngọ là giữa hạ, ở vị trí chính Nam, ngũ hành thuộc Hỏa, đất ở đây có màu đỏ vàng nên Ngọ là hỏa phong đài. Người sinh năm Ngọ mà Thìn ở trụ giờ thì xuất hiện chân long, được phàm mã ẩn, gọi là Mã đại long câu, thực là tốt đẹp. Mã gặp Dần Tuất thì như ngựa đóng vó mới, sẽ thêm sức tung hoành nhưng nếu lạm dùng sai thời thì tổn hao sinh lực. Người tuổi Ngọ làm lợi cho Bính, Kỷ, Tân nên những kẻ này khi tương giao thì thường được Ngọ tương trợ. Người tuổi Ngọ sinh tháng sáu, suốt đời lao lực, gian khổ. Sinh ngày Sửu, dễ thành công ít khó khăn, có quyền lực, khi gặp khó khăn thì nản lòng thối chí. Sinh giờ Tỵ, hai hỏa tỉ hòa, gia đạo êm ấm, giầu có dư dả, trường thọ. Sinh ngày Đinh Sửu giờ Ất Tỵ, sinh vào mùa xuân thì sung túc. Sinh vào mùa hạ thì cô độc. Sinh vào mùa thu thì cát lợi. Sinh vào mùa đông thì hiển đạt.

Xem thêm: Phân tích lá số trọn đời

Mùi là cuối hạ, lúc này khí âm tăng lên, thế Hỏa yếu dần. Trong Mùi có Ất Mộc, có Đinh Hỏa, Ất Mộc khắc Mùi Thổ, là âm khắc âm, chính là Thiên Quan; Đinh Hỏa sinh ở Mùi, là âm sinh âm, chính là Thiên Ấn, nhưng trong Mùi không chứa tài, nếu không có Hợi Mão đến tương hợp với Mùi, hình thể của Mùi Thổ khó có thay đổi chỉ có thể là Hỏa Thổ thông thường; nếu không có Sửu đến xung nó, Tuất đến hình nó, thì mộ khố không mở ra được, Quan Ấn chôn trong Mùi cũng không ra được. Nếu trong trụ không có Hỏa, thì sợ hành vận Kim Thủy, hai trụ ngày giờ có nhiều khí hàn lạnh, nên thích đất Bính Đinh. Nhưng thần sát hỷ kỵ này cần phải làm rõ, không được sai sót. Mặt khác, Mùi là mộ khố của Mộc, giống như cây hoa trong bốn bức tường, đồng thời mọc um tùm thành bụi, nên gọi là hoa viên. Người sinh năm Mùi gặp giờ Mậu Tuất, hai can không hỗn tạp, được gọi là cách song phi vô cùng cách quý.
Người tuổi Mùi sinh tháng sáu, tài năng hơn người, đức độ cao thượng, gia vận êm ấm, cuộc đời sung sướng. Sinh ngày Ngọ, nhiều thuận lợi, vui mừng bình an, sung sướng. Sinh giờ Tỵ, hỏa tỵ sinh thổ mùi, thiên mã tại mệnh, nay đây mai đó. Sinh ngày Nhâm Ngọ giờ Ất Tỵ, sinh vào tháng Thìn hoặc tháng Tuất, mệnh quý. Sinh vào tháng Hợi, hành vận Kim, làm quan cao. Người tuổi Mùi làm lợi cho tuổi Giáp, Mậu, Canh khi làm ăn sẽ được tuổi Mùi tương trợ.

Xem thêm: Tử vi hàng ngày dành cho từng tuổi

Người sinh năm Canh Ngọ (1990) và Tân Mùi (1991) mạng Lộ Bàng Thổ.

1. Kết hợp với mệnh Thủy:

Lộ Bàng Thổ cần Thủy đến tưới nhuần, nếu lại gặp Kim đến hỗ trợ thì chủ cát. Giáp Thân Ất Dậu là Tỉnh Tuyền Thủy, Canh Ngọ gặp Giáp Thân, Tân Mùi gặp Ất Dậu, đó chính là Lộc; nếu trong mệnh không khắc thương xung phá, mệnh này quý sớm; thích gặp Thiên Thượng Thủy tưới nhuần, Canh Ngọ thích gặp Đinh Mùi, Tân Mùi thích gặp Bính Ngọ, đây chính là mệnh cục quan quý lộc hợp; Bính Tý Đinh Sửu là Giản Hạ Thủy, Canh Ngọ gặp Đinh Sửu là Quý lộc giao trì (Lộc Đinh ở Ngọ). Tân Mùi gặp Bính Tý là Hóa Thủy Phùng Sinh (Bính Tân hóa Thủy); Ất Mão của Đại Dịch Thủy là sấm; có thể phát sinh dưỡng vật, Thổ này gặp nó thì Ất Canh hóa hợp Kim. Ba Thủy nêu trên đều chủ cát khánh. Thổ này gặp hai Thủy Trường Lưu, Đại Hải thì hung hoạn yểu mệnh.
2. Kết hợp với mệnh Hỏa:

Lộ Bàng Thổ gặp Tích Lịch Hỏa, Canh Ngọ gặp Kỷ Sửu là Quý lộc giao xuyên (Lộc Kỷ ở Ngọ), Tân Mùi gặp Mậu Tý là Ấn quý triều dương (Hỏa Mậu Tý sinh Tân Mùi, cái sinh ta là Ấn), chủ cát lợi; Thổ này và Thiên Thượng Hỏa Ngọ thì yểu mệnh, trong mệnh có Thủy giải cứu mới được; gặp Lư Trung Hỏa cũng quá khô, bất lợi cho trường thọ; gặp Phúc Đăng Hỏa thì phải có Ốc Thượng Thổ mới có thể tạo hóa cát tường, siêu phàm nhập thánh, nếu không thì hung hoạn.
3. Kết hợp với mệnh Mộc:

Lộ Bàng Thổ khi găp Mộc thì trong mệnh phải có Lộc Mã Quý Nhân giúp đỡ mới lành, nếu không thì gặp hình sát xung phá sẽ hung. Mộc này gặp Tùng Bách Mộc Canh Dần là tốt nhất; Sa Trung Thổ Bính Thìn, Ốc Thượng Thổ Bính Tuất, Bích Thượng Thổ Tân Sửu, Lộ Bàng Thổ Tân Mùi gặp Đại Lâm Mộc đều chủ cát tường; nếu trong mệnh Canh Ngọ gặp Tân Mùi, Tân Mùi gặp Canh Ngọ thì cách cục này là Nhị Nghi Quý Ngẫu, hiển quý.
4. Kết hợp với mệnh Kim:

Lộ Bàng Thổ gặp Thoa Xuyến Kim và Sa Trung Kim mà có Thủy trong sạch tưới nhuần thì đại cát; nếu trong mệnh có Thủy, không có vận Kim, gặp Kim này cũng có phúc; Hải Trung Kim Ất Sửu có núi, nếu lại được Thiên Hà Thủy hỗ trợ thì người Canh đại cát. Khéo chọn cách cục Kim Mã Tư Phong (ngựa vàng xé gió), như người sinh năm Canh Ngọ, Giáp Ngọ gặp giờ Tân Tỵ; cách cục Mã Hóa Long Câu (ngựa hóa long câu), như người sinh năm Ngọ gặp giờ Thìn; cách cục Tiêu Phong Mãnh Hổ (manh hổ gào gió), như người sinh năm Canh Tân gặp Tân Tỵ, Ất Tỵ.

Phong thủy Nguyễn Hoàng

Nhận toàn bộ các bài viết mời anh chị nhập email nhận tin tại:

    Nhận toàn bộ các bài viết mời anh chị nhập email nhận tin tại:

    Bài viết nhiều người đọc

    Tử vi hàng ngày – Tử vi thứ Bảy, ngày 14/08/2021


    Luận về Mậu Thìn (1988), Kỷ Tỵ (1989): Đại Lâm Mộc sấm rền thảo trạch vinh hoa, cầu vồng thiên tượng ấy là nhuận long


    “Họa trung hữu phúc” trong 6 tháng cuối năm

    Để hiểu rõ hơn về bài viết, mời bạn đọc tìm hiểu ngay: Lá số tử vi là gì?

    Radio Phong thủy và đời sống | Số 2 | Liệu chúng ta có thể thay đổi được số phận?

    Chuyên gia Phong thủy Nguyễn Hoàng là một trong những thầy dạy phong thủy tốt nhất Việt Nam, được biết đến như một Giảng sư đặc biệt, có khả năng biến những thuật ngữ phức tạp của cổ thư thành những khái niệm đơn giản trong đời sống. Chính vì vậy, chương trình “Phổ cập phong thủy vì cộng đồng” do Thầy khởi xướng đã được đón nhận rộng rãi thông qua các bài giảng online, các buổi tọa đàm trực tiếp và trên internet. Thầy là người tiên phong và có nhiều khóa học online nhất Việt Nam trên các nền tảng đào tạo trực tuyến về phong thủy. Vì vậy hàng vạn người học phong thủy, dịch lý, bát tự được thầy hướng dẫn từ cơ bản đến nâng cao, ai chưa biết gì cũng có thể học được, đã trưởng thành và đóng góp cho cộng đồng nhiều giá trị ý nghĩa.

    Đăng ký kênh Youtube Phong Thủy Nguyễn Hoàng Để theo dõi các video mới nhất

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *